Phát động phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" trong phạm vi cả nước

24/08/2017 15:05

Ngày 21/8/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 – 2020. (Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 21/8/2017)

      Nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của phong trào là phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1-1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu việc thực hiện phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành và các cụm, khối thi đua trong giai đoạn 2016-2020. Tùy theo từng nhóm đối tượng, các bộ, ban, ngành, các địa phương đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo.

Tiêu chuẩn thi đua

Theo kế hoạch của TTCP, tiêu chí đánh giá kết quả thi đua và bình xét khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua này, đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là: Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các xã, thôn, bản nghèo trên địa bàn; phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục (đối với các tỉnh tỷ lệ nghèo dưới 10%, trong 5 năm lên tục quy mô hộ nghèo giảm trên 70% so với đầu kỳ).

Đối với cấp huyện: huyện (không là huyện nghèo) phải giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục; huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.

Đối với cấp xã: giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục; riêng xã nghèo khu vực III chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 20%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% sau 5 năm; xã nghèo khu vực II chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8% sau 5 năm; xã nghèo khu vực I chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 10%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% sau 5 năm.

Đối với thôn, bản phải hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo; xây dựng được quy chế quản lý, duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn và cộng đồng; huy động có hiệu quả nguồn lực từ nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản; giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.

Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: Có ý thức vươn lên, tự nguyện đăng ký thoát nghèo; có sáng kiến, cách làm hay, mô hình hiệu quả, tạo việc làm và tăng thu nhập, thoát nghèo và giúp các hộ khác cùng thoát nghèo.

Đối với CBCCVC làm công tác giảm nghèo: Có nhiều nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến trong tham mưu ban hành cơ chế, chính sách trong thực hiện giảm nghèo.

Đối với các tổ chức kinh tế: Có đóng góp cụ thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giúp người dân thoát nghèo; liên kết, phối hợp sản xuất, chế biên tiêu thụ sản phẩm cho người nghèo; tạo việc làm cho người nghèo;...

Khen thưởng thành tích trong thực hiện phong trào thi đua

Khen thưởng hàng năm, do các cấp, các ngành quy định trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nội dung, tiêu chí của phong trào thi đua.

         Tổng kết phong trào thi đua, có xem xét khen thưởng hình thức Huân chương Lao động hạng Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích tiêu biểu xuất sắc, được các cấp, các ngành lựa chọn, đề xuất theo quy định. 

       Tải Kế hoạch tại đây:  c/document_library/get_file

Hoàng Quân